Danh mục câu hỏi

Cùng chuyên mục

このみちをまっすぐいったところにこうえんが あります câu này có những ngữ pháp gì thế mọi người. Giúp mình với 1 trả lời Giúp mình tiếng Nhật các bạn ơi mình ko hiểu ạ Chưa có trả lời sao hôm nay mình mở không thấy phần 130 mẫu ngữ pháp N3 ở đâu Ad ơi. Giúp mình nhé 1 trả lời Cho e hỏi động từ thể てもらってもかまいません vs Vてもらってもいいgiống nhau k ạ 4 trả lời Hỏi ngữ pháp: おとうとはへや( )そうじをしました。 3 trả lời hỏi về cách dùng số phút 1 trả lời Giải thích ý nghĩa: 1) ~がる 嫌がる 寒がる 欲しがる (2) ~らしい 憎らしい かわいらしい (3) ~つける 言いつける 結びつける (4) ~める 広める 強める 高める (5) ~てき 反抗的 道徳的 理想的 1 trả lời

Aは大きい会社です。 Aは大きくない会社です。

Aは大きい会社です。
Aは大きくない会社です。
Hai câu trên về mặt ngữ pháp thì thấy đúng 「大きい会社」「大きくない会社」 đều là noun phrase. Mà thấy nhiều người nói câu 2 sai. Ai phân tích giùm với
01:02:52 ngày 16-02-1976

Vui lòng đăng nhập để đóng góp ý kiến cho câu hỏi này.

  Đăng ký mới

CÂU TRẢ LỜI TỪ THÀNH VIÊN

Nguyễn Hoài Phong
Nguyễn Hoài Phong:
câu thứ hai là sai hoàn toàn bạn nhé, bạn nên ôn lại cách đưa ra một mệnh đề phủ định khi có tính từ bổ nghĩa cho danh từ bạn nhé!
Khi tính từ bổ nghĩa cho danh từ thì tính từ い ta để nguyên + với danh từ, tính từ な thì bỏ nó đi và + với danh từ. Còn về mặt phủ định, mặc dù là 2 câu có tính từ, nhưng bản chất của nó vẫn là nói đến một danh từ( danh từ phía sau), và bạn nên nhớ trong tiếng nhật thì tất cả những phủ định liên quan đến danh từ đều là ではありません/じゃありません。
Bạn không nên nhầm những lỗi cơ bản như này, và nhớ kunai chỉ dùng với tính từ khi dùng nó muốn nhấn mạnh để miêu tả thứ gì đó thôi nhé, chứ ko có phủ định của tính từ đứng trước danh từ đâu bạn ạ! Nhưng nếu trường hợp động từ bổ nghĩa cho danh từ thì lại có. Ví dụ như: chiếc áo mà tôi đã không mua vào ngày hôm qua( sẽ gặp ở bài 22). Chúc bạn học tốt
12:02:54 ngày 16-02-1976

Click xem phiên bản dành cho máy tính.

Đang xử lý