| A: | あ~あ、あと半年で卒業。4月から社会人だよ。 |
| B: | 本当。だから今のうちにやりたいことやっておかなくちゃね。 |
Dịch:
| A: | Ôi, còn nửa năm nữa là tốt nghiệp rồi. Tháng tư trở đi là thành người của xã hội rồi. |
| B: | Đúng đó. Bởi vậy trong lúc này mình phải làm những gì mình muốn. |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
“なくちゃ” = “なくては いけない”: Dùng ở văn nói, nghĩa là phải làm gì.
Chú ý mẫu ngữ pháp “うちに” (trong lúc, trong khi)
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
| A: | あのー、すみません。明日国に帰るので、バイト一週間休ませていただけませんか? |
| B: | えっ、困るな。もっと早く言ってくれないと…。 |
Dịch:
| A: | À, xin lỗi. Ngày mai tôi về nước nên tôi có thể xin nghỉ làm thêm 1 tuần không? |
| B: | Chà, gay go đây. Phải chi nói sớm chút nữa thì... |
“あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
Chú ý cách nói xin phép ở dạng kính ngữ, dùng trong trường hợp xin phép người ở bậc trên
“Vていただけません”
“な” là từ cảm thán biểu hiện mức độ mạnh hơn, phân vân hoặc tiếc nuối của người nói.
| A: | 洋服は燃えるごみ。アルミホイルは燃えないごみだよ。 |
| B: | あ~。ゴミの分別は本当に複雑。 |
Dịch:
| A: | Quần áo là rác đốt được. Giấy nhôm là rác không đốt được. |
| B: | Chà. Phân loại rác thiệt là phức tạp. |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…
Chú ý tha động từ và tự động từ.
| A: | 赤ワインは体にいいって言われているから、たくさん飲んでも大丈夫! |
| B: | そうかもしれないけど、飲みすぎは良くないんじゃない? |
Dịch:
| A: | Người ta bảo rượu vang đỏ tốt cho cơ thể nên uống nhiều cũng chả sao! |
| B: | Có lẽ vậy, nhưng uống nhiều quá thì không tốt đâu. |
“って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
“では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý mẫu “Vすぎ” (Làm quá…)
“そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó.
| A: | ずっと応援してるから、試合頑張ってね。 |
| B: | うん、ありがとう。精一杯頑張るよ。 |
Dịch:
| A: | Tớ luôn ủng hộ cậu, nên cậu ráng thi đấu nhá. |
| B: | Ừ, cảm ơn. Mình sẽ cố hết sức. |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
| A: | 明日の飲み会、行こうかな、やめようかな、どうしようかな。 |
| B: | もう行くって言ってあるんでしょう?じゃ、行かなきゃ。 |
Dịch:
| A: | Tiệc uống ngày mai, làm sao ta, đi hay không đây. |
| B: | Chẳng phải đã nói là sẽ đi hay sao? Vậy thì phải đi thôi. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
Chú ý cách chia mẫu ngữ pháp “ましょう” ở thể thông thường.
“って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“Vなきゃ” là cách nói rút gọn của “Vなければ なりません” (Phải làm gì)
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
| A: | 土日は働けますか? |
| B: | すみません。土曜日はちょっと…。でも日曜日なら大丈夫です。 |
Dịch:
| A: | Thứ bảy cậu có thể đi làm không? |
| B: | Xin lỗi. Thứ bảy thì... Nhưng mà chủ nhật thì được. |
“ちょっ と…” mang nghĩa bình thường là “một chút, một ít, một chốc lát,…”. Nhưng khi nó đứng ở vế sau một mình và có sự ngập ngừng của người nói thì sẽ mang nghĩa từ chối một cách lịch sự thay vì nói thẳng ra là “không được”.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
Chú ý mẫu ngữ pháp “なら” (nếu) và cách chia thể khả năng.
| A: | グッチって何? |
| B: | ブランドのこと、知ってそうで、いがいと知らないんだね。 |
Dịch:
| A: | Gucci là gì vậy? |
| B: | Cậu có vẻ biết về hàng hiệu mà hóa ra lại không biết nhỉ. |
“って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
| A: | 後で食べようとおもってたケーキ、食べたの、だれ? |
| B: | あ、ごめん。わざとじゃないよ。 |
Dịch:
| A: | Ai đã ăn cái bánh kem mà em định sẽ ăn sau vậy? |
| B: | A, xin lỗi. Anh không cố ý. |
Chú ý mẫu ngữ pháp “ようとおもう” (Dự định làm gì)
Văn nói thường sử dụng đảo ngữ. Tức là đối tượng bị tác động bởi hành động của chủ thể sẽ được đảo lên đứng trước, động từ/tính từ sẽ đứng sau, trợ từ có thể được lược bỏ. Phân biệt bằng cách ngắt quãng và bằng nội dung câu nói.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“ごめん” = “ごめんなさい”
“では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Dịch:
| A: | Gọi món gì ạ? |
| B: | Vậy trước mắt cho bia đi. |
Trong văn nói, khi chỉ nhắc đến một chủ ngữ và bỏ lửng câu nói ở trợ từ “は” thì thường là câu hỏi mang ý nghĩa hỏi về tình trạng của sự vật, sự việc hoặc đề nghị.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
Chú ý cách dùng kính ngữ trong các trường hợp thên “お” hay “ご”