A: | 駅に着いたら、電話して。迎えに行くよ。 |
B: | ありがとう。よろしく! |
Dịch:
A: | Đến ga rồi gọi cho mình nha. Mình ra đón. |
B: | Cảm ơn. Vậy nhờ bạn nhé! |
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“よ ろしく” = “よろしくお願いします” : Khi dùng trong văn nói như thế này, từ này mang nghĩa là nhờ vả người nào đó làm gì (chứ không chỉ là câu nói xã giao).
Dịch:
A: | Tôi xin phép về trước. |
B: | Anh vất vả rồi. |
Chú ý mẫu chào hỏi này thường được dùng trong các cơ quan, trường học, công ty,…
Dịch:
A: | Thời tiết đẹp nhỉ. |
B: | Muốn đi đâu đó nhỉ. |
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
A: | まだ仕事? |
B: | うん、今日はまだ終われないんだ。 |
Dịch:
A: | Vẫn còn làm việc à? |
B: | Ừ. Hôm nay vẫn chưa thể xong. |
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý động từ chia ở thể khả năng.
A: | 今日、何しようか。 |
B: | ピザ食べながら、DVD見ようよ。 |
Dịch:
A: | Hôm nay, mình làm gì nhỉ? |
B: | Định sẽ vừa ăn pizza vừa xem DVD. |
“しよう” = “しましょう” : dùng trong văn nói khi đề nghị tất cả, hoặc cả người nói lẫn người nghe đều cùng làm hành động nào đó.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý mẫu ngữ pháp “ながら” (vừa … vừa…)
A: | ワールドカップ、どこが勝つと思う? |
B: | うーん。どこかな。でも日本に頑張ってほしいと思うよ。 |
Dịch:
A: | Cậu nghĩ đội nào sẽ thắng World Cup? |
B: | Hừm. Đội nào ta! Cơ mà mình muốn đội Nhật cố gắng. |
Chú ý mẫu ngữ pháp “と思う”.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý mẫu ngữ pháp “てほしい” (Muốn người khác làm gì)
A: | すみません。道を教えてもらえませんか? |
B: | はい、どこですか。 |
Dịch:
A: | Xin lỗi. Có thể chỉ đường cho tôi được không? |
B: | Vâng. Ở đâu ạ? |
Chú ý cách nói lịch sự, kính ngữ khi nhờ vả người cấp trên hay người mới quen.
Trong trường hợp này “てもらえません” = “てもらいます”: nhờ ai làm gì cho mình.
Dịch:
A: | A, mình để quên ví mất rồi! |
B: | Mình cho cậu mượn. |
“Vちゃった” = “Vてしまいました”: Thường dùng trong văn nói.
“てあげる”: Lưu ý dùng cho trường hợp thân thiết, người bậc dưới, hay cho động vật.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
A: | 会議が終わったら、電話してください。 |
B: | 分かりました。 |
Dịch:
A: | Họp xong gọi cho tôi nhé. |
B: | Vâng ạ. |
Chú ý mẫu “V たら” (Sau khi kết thúc hành động này thì…)
A: | 昨日行ったレストラン、おいしかったね。 |
B: | うん、とくにデザートがね。 |
Dịch:
A: | Nhà hàng hôm qua đi, ngon nhỉ. |
B: | Ừ, đặc biệt là món tráng miệng ấy. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
Trong văn nói thường lược bỏ những phần lặp lại, bị trùng đã được nêu trước đó nhưng người đối thoại vẫn có thể hiểu được. Trong trường hợp này là lược bỏ phần vị ngữ (đã được nói ở câu trước)
“デザートが”= “デザートがおいしかった”